Monday, January 25, 2010

Glossary



    G.l.o.s.s.a.r.y
    [Bạn có thể vào Edit/Find của IE để tìm từ mình cần tra]


    Kỵ-Sĩ Giáp-thiên : Kỵ Sĩ biết pháp thuật. Danh tước cao nhất trên Y'tellarien (ngoại trừ hoàng tộc, tộc trưởng và các thành chủ), xuất thân bắt buộc phải từ giai cấp quý tộc.

    Masika : Kẻ mang tố chất pháp thuật (hay Kẻ Được Chọn) thừa hưởng từ loài Tiên Biển, vốn đã biến mất khỏi mặt đất từ lâu. Masika có thể sử dụng Masikvà bẩm binh có thể đọc được ngôn ngữ pháp thuật mà không cần qua trường lớp. Khả năng pháp thuật của mỗi Masika tùy thuộc vào tạo hóa mà mạnh, yếu hoặc phân chia khác nhau. (Kiều như có kẻ thì nói chuyện được cùng cỏ cây, có kẻ lại có khả năng chữa bệnh, blah...)

    Masik : Pháp thuật (aka: Magic). Cũng được dùng để chỉ ngôn ngữ pháp thuật.

    Bah Masik : Ma thuật (aka: Dark Magic). Bao gồm những pháp thuật sử dụng đến sức mạnh đen tối, phần lớn là những đòn chết chóc hay những lời nguyền rủa gây đau khổ trường kỳ cho kẻ mắc nguyền. Bah Masik, nói chung, chỉ có thể được giải bởi chính kẻ ra pháp, hoặc bởi những Đại Pháp Sư lão luyện. Bah Masik bị cấm ở Y'tellarien, bất kỳ ai phạm vào cũng đều bị xử tử, bởi lãnh tụ mỗi tộc hay chính Hoàng Gia Zoieus.

    Mara'sika : Đại Pháp Sư. Kẻ được đặc ân thừa hưởng những năng lực tiềm ẩn. Pháp lực mạnh hơn những Masika thông thường nhiều lần, đa phần bẩm sinh mà ra.


===============oOOo===============
    Sau đây là hệ thống Masika trên toàn vương quốc (đại khái), mỗi một Masika có thể tự gọi mình bằng những danh hiệu dưới đây sau khi đã được qua Hội Đồng Pháp Sư hoặc các Thành chủ hay Tộc chủ xét duyệt và phong tước, còn tùy theo tộc đó có bộ phận nào. Những Masika mang theo danh hiệu như những chức tước, được kính trọng và nể sợ. (Danh hiệu được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, tuy nhiên, không phải là tuyệt đối, do vẫn tùy vào sức mạnh cá nhân mỗi người. Ở đây bạn chỉ nêu ra cái thứ tự giai cấp chung chung trong xã hội mà thôi.)

    Oracka : Nhà tiên tri. Masika mang khả năng tiên tri.

    Magika : Pháp sư. Masika có thể thi triển phần lớn các pháp thuật thuộc ngũ hành (lửa, nước, gió, đất, cây cối). Phần lớn Magika được dùng trong chiến tranh, hệt như những chiến binh vậy.

    Huntika : Thuần (thú) sư. Masika mang khả năng thuần thú và cây cối. Huấn luyện thú chiến và ngựa cho quân đội. Bản thân cũng được dùng trong chiến tranh, tuy không thể nào thi triển pháp thuật trực tiếp như Magika, nhưng có thể điều khiển được thú và thực vật.

    Healia : Lang y sư. Masika mang khả năng chữa bệnh, quen thuộc với thảo mộc và các linh vật của thần. Elva là loài linh vật được các Healia sử dụng rộng rãi, bản chất nhân từ, có thể trợ giúp các Healia nối kết với kẻ bệnh dễ dàng hơn.

    ....và so on

    (Như mọi người đều thấy Rief dùng ở đây là tiếng Anh 'cải biên', để dễ nhận ra đó mà, tuy rằng rất muốn đặt cái tên riêng cho bọn chúng nhưng sợ không nhớ nỗi LOL)

===============oOOo===============
Ngoài ra, Y'tellarien còn có các vị thần:


    Loth : Đấng Chúa Trời, tượng trưng cho sự sống, tình yêu và lòng nhân từ.

    Cius : Thần Chiến Tranh, tượng trưng cho chiến thắng và sự vinh quang trên chiến trường. Chiến binh và kỵ sĩ phần lớn tôn thờ kẻ này, không đếm xỉa gì đến Loth (^^").

    Sarlam : Địa Ngục.

    Fraiya : Vị thần của sắc đẹp, mê muội và sự phù hoa.

    Synahriel : Vị thần của thù hận và sự trả thù.

    Solei : Thần Ánh Sáng, tượng trưng cho mặt trời.

    Lunaí : Thần Bóng Đêm, tượng trưng cho mặt trăng.

    Amoein : Thần Tình Yêu.

===============oOOo===============
Các giống loài trên Y'tellarien:


    Mer Veraingr : Tiên Biển. Tuyệt giống từ lâu, hình thể và nguồn gốc bí mật. Bị xem là biểu tượng của sự mê hoặc, tính hay thay đổi và suy đồi trên Y'tellarien. Tương truyền bất tử. Là biểu tượng của người đàn bà, cũng là lý do đàn bà bị coi thường trên toàn Y'tellarien.

    Dracoa : Rồng. Tượng trưng cho danh dự và vinh quang. Rất được tôn sùng. Gần như suy kiệt từ vài ngàn năm trở lại, sau sự tuyệt giống của Tiên Biển.

    Saipieng : Loài Người. Xuất hiện sau Rồng và Tiên Biển hàng trăm năm, không rõ nguồn gốc.

    Elfai : Yêu Tinh. Tương truyền có liên quan đến dòng giống tiên biển, dù hình thể kỳ dị. Vẫn còn tồn tại tuy năng lực và số lượng suy tàn. Hoàn toàn bị con người chế ngự, đa phần bị đưa vào ách nô lệ.

    Mos Darangk : Đường-Rồng-Đạo. Xuất thân từ loài người, trở thành những tín đồ của Rồng. Linh hồn Rồng thiêng được nuôi giữ qua nhiều thời đại bằng cách xác nhập vào với thân xác một Mos Darangk. Từ một con người da tóc bình thường, tùy theo độ cảm đạo khác nhau mà một tín đồ sẽ trở thành một Mos Darangk nhanh hay muộn (thông thường mất đến 30, 40 năm). Nếu linh hồn Rồng thiêng bắt đầu tiếp nhận tín đồ, hình thái một Mos Darangk sẽ bắt đầu thay đổi, sức mạnh cũng tăng dần lên. Mos Darangk nổi tiếng bởi sự nhanh lẹ, dáng dấp uyển chuyển và sức mạnh pháp thuật cổ xưa.

    Mos Darangk không được phép có nhiều cảm xúc (bởi chúng sẽ làm trĩu nặng linh hồn Rồng thiêng), nhưng do nguyên thủy là con người, cảm xúc là điều không thể tránh khỏi, do đó cuối cùng cũng suy kiệt mà chết chứ không bất tử. Khi một Mos Darangk chết, Trái Tim Rồng (Linh hồn Rồng thiêng) sẽ được tồn giữ để chờ đợi một Mos Darangk tiếp theo, đa phần là con cái của kẻ đã chết. Mos Darangk chỉ được khuyến khích tìm bạn đời và sinh con khi tuổi đã lớn, bắt đầu cảm thấy sự suy kiệt của Trái Tim Rồng, sẵn sàng đào tạo một thế hệ Mos Darangk mới. Tuổi thọ của một Mos Darangk còn tùy thuộc vào sự ngộ đạo của kẻ đó. Một kẻ tâm tình càng yên bình, càng cao tuổi. Trung bình từ 100-300 tuồi. -----> Xem chương 13.

    Sid abr Dracor
    : Trái Tim Rồng/ Hạt Giống Tim Rồng. Mỗi Mos Darangk sở hữu một trái tim Rồng, do chứa chấp 2 linh hồn cùng một lúc, không thể nào có quá nhiều cảm xúc. Điều đó sẽ dẫn đến phá hủy cân bằng và tàn hại thể xác. Hạt Giống bắt đầu mọc rễ trên lòng bàn tay trái ngay từ khi tín đồ trở thành Mos Darangk, dần dần kéo ngược đến tim. Khi Hạt giống mọc rễ đến tim cũng là lúc kết thúc cuộc sống của một Mos Darangk.

    Sanctopinga (Cộng đồng Sanctopinga): Vùng Trời Rồng Thiêng. Nơi cư trú thời xưa cổ của Rồng và Mos Darangk.


    Sanctus: Thung lũng Rồng đạo. Nơi cư trú của Mos Darangk sau khi Sanctopinga biến mất.

    Aquadômus: Nhà Thiêng. Nơi cư trú thời xa xưa của Tiên Biển. Giở đã biến mất.


===============oOOo===============
Một số từ phổ biến khác:
    Saluma arb Iri'tumong : Biển Hư Vô.

    Animusling: Linh Ngữ. Dùng để giao cảm cùng thiên nhiên và thú vật, chỉ có những Kỵ-sĩ Giáp-thiên và Huntika mới am tường.Catena: Vòng cản pháp, được làm bằng chì đen, có tác dụng khống chế khả năng ma thuật.

    Catena: Vòng cản pháp.

    En Sangus
    (Ensis: Kiếm, Sanguis: Máu): Kiếm Máu. Bảo vật của tộc O'noaer, được rèn bởi Sangura, Thần rèn tộc O'noaer.

No comments:

Post a Comment